Các hướng Đông Tây Nam Bắc trên bàn cờ là được quy định theo hướng nhìn của Xanh. Việc đọc kì phổ cũng như hướng quân cũng theo hướng nhìn của Xanh.
- Các quân được ghi tắt như sau: Vương - V, Long - L, Phượng - P, Tướng - T, Sĩ - S, Kị - K, Xa - X, Binh - B.
- Một nước đi được ghi với chữ cái tắt của quân, sau đó là vị trí đến. Chẳng hạn, Long đi đến ô b6, thì được ghi là Lb6.
- Trường hợp có nhiều quân cùng loại có thể đến cùng ô, thì ghi thêm ô bắt đầu sau dấu “.”. Chẳng hạn, Tướng từ c5 và Tướng từ d7 đều có thể đến c6, thì nước đi được ghi là Tc6.c5, hoặc Tc6.d7.
- Dùng “^” cho nước xoay về hướng Bắc, dùng “v” cho nước xoay về hướng Nam, dùng “<” cho nước xoay về hướng Tây, và dùng “>” cho nước xoay về hướng Đông. Chẳng hạn, quân Xa đi đến ô g2 và xoay về hướng Đông thì ghi Xg2>.
- Nếu quân đứng tại chỗ xoay thì ghi chữ tắt của quân, vị trí quân đang đứng, và hướng xoay. Chẳng hạn, Binh tại ô h6 xoay về hướng Tây, thì ghi Bh6<.
- Dùng cặp dấu “[” và “]” cho di chuyển đội. Chẳng hạn đội Kị-Sĩ đi đến ô f7 và quân Kị xoay về hướng Bắc thì ghi [K]f7^.
- Nếu ở nước tiếp theo, quân đi vào cùng ô mà đối phương vừa đi vào thì chỉ cần ghi chữ tắt của quân và dấu “=”. Chẳng hạn quân Sĩ đối phương vừa đi vào ô e3, quân Phượng muốn bắt quân Sĩ này thì ghi P=.
- Dùng dấu “*” cho việc thả quân, ngay sau chữ tắt của quân và trước vị trí thả. Khi thả quân phải luôn luôn kèm theo kí hiệu xoay. Chẳng hạn thả quân Xa ở ô i7 và hướng về Đông thì ghi X*i7>.